Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.



 
Trang ChínhPortalLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
November 2024
MonTueWedThuFriSatSun
    123
45678910
11121314151617
18192021222324
252627282930 
CalendarCalendar
Chuyện tiếng anh

 

 Unit 09. Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)

Go down 
Tác giảThông điệp
Mrson
Admin
Mrson


Tổng số bài gửi : 116
Join date : 24/08/2013
Age : 35
Đến từ : hà nội

Unit 09. Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu) Empty
Bài gửiTiêu đề: Unit 09. Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)   Unit 09. Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu) I_icon_minitimeSun Aug 25, 2013 3:14 am

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu (possessive adjective).


Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như sau:


Ngôi Đại từ nhân xưng Tính từ sở hữu


1 số ít I my


2 số ít you your


3 số ít he his


she her


one one’s


1 số nhiều we our


2 số nhiều you your


3 số nhiều they their


Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:


my mother (Mẹ của tôi)


his work (công việc của anh ta)


our office (cơ quan của chúng tôi)


your good friend (người bạn tốt của anh)


Cách gọi tính từ sở hữu (possessive adjectives) cũng không được một số tác giả nhất trí.


Xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ nghĩa cho một danh từ.


Nhưng xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ.


Khi ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy.


Và như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).


Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính từ sở hữu.


Tính từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó.


Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng.


Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.


Tính từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:


He sees his grandmother.


(Anh ta thăm bà)


He sees his grandparents.


(Anh ta thăm ông bà)


Người Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam không dùng. Ví dụ:


He has lost his dog.


(Anh ta lạc mất con chó)


He put on his hat and left the room.


(Anh ta đội nón lên và rời phòng)


I have had my hair cut.


(Tôi đi hớt tóc)


She changed her mind.


(Cô ta đổi ý)


Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in. Ví dụ:


I have a cold in the head.


(Tôi bị cảm)


She was shot in the leg.


(Cô ta bị bắn vào chân)


He got red in the face.


(Anh ấy đỏ mặt)


She took me by the hand.


(Cố ấy nắm lấy tay tôi)


The ball struck him in the back.


(Quả bóng đập vào lưng anh ta)
Về Đầu Trang Go down
https://publiclanguage.forumvi.com
 
Unit 09. Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Unit 06. Adjectives (Tính từ)
» Unit 24. Comparison of Adjectives and adverbs (So sánh của tính từ và trạng từ)
» Unit 10. Possessive pronouns (Đại từ sở hữu)
» Unit 08. Possessive Case ( Sở hữu cách)
» Unit 27. Could do and could have done

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
 :: Grammar :: A - B - C-
Chuyển đến